Xem tử vi tuổi ngọ kỵ với tuổi nào nhất. Các bạn hãy cộng phong thủy tậu hiểu trải nghiệm tuổi ngọ xung khắc với những tuổi nào để tránh nhé?
Nam nữ tuổi Canh Ngọ khắc với tuổi nào?
Theo cung phi thì nam nữ Canh Ngọ xung khắc với tuổi sau:
Nam 1990 cung Khảm nên hạn chế nữ mang cung sau:
Nam cung Khảm khắc nữ cung Cấn: Nam Canh Ngọ 1990 kết hợp với người cung Cấn thì sẽ phạm Ngũ Quỷ, xấu.
Nam cung Khảm khắc nữ cung Càn: Nam Canh Ngọ 1990 hài hòa với người cung Càn thì sẽ phạm Lục sát, du hồn, xấu
Nam cung Khảm khắc nữ Đoài: Nam Canh Ngọ 1990 kết hợp với người cung Đoài thì sẽ phạm Họa Hại, xấu
Nam cung Khảm khắc nữ Khôn: Nam Canh Ngọ 1990 hài hòa với người cung Khôn thì sẽ phạm Tuyệt mệnh, xấu
Nữ Canh Ngọ 1990 cung Cấn buộc phải giảm thiểu nam có cung sau:
Nữ cung Cấn khắc nam cung Khảm: Nam Canh Ngọ 1990 kết hợp với người cung Khảm thì sẽ phạm Ngũ Quỷ, xấu.
Nữ cung Cấn khắc nam cung Chấn: Nam Canh Ngọ hài hòa với người cung Chấn thì sẽ phạm Lục Sát, du hồn, xấu.
Nữ cung Cấn khắc nam cung Ly: Nam Canh Ngọ kết hợp với người cung Ly sẽ phạm Họa Hại, tuyệt thế, xấu
Nữ cung Cấn khắc nam cung Tốn: Nam Canh Ngọ hài hòa với người cung Tốn sẽ phạm Tuyệt Mệnh, xấu.
Theo năm sinh, thiên can và địa chi thì người tuổi Canh Ngọ khắc kỵ với các tuổi sau
– Theo lục xung thì Tý xung Ngọ bởi vậy nam nữ sinh năm 1990 xung khắc với tuổi sau: Canh Tý, Nhâm Tý, Giáp Tý, Bính Tý, Mậu Tý. Số lấy nhau sẽ bị Nhì Bần Tiện
– Theo lục hại thì Sửu hại Ngọ bởi thế sẽ ko thấp trong việc ăn ở, khiến cho ăn buôn bán tự do với nhau. Cụ thể người tuổi Canh Ngọ sẽ khắc hại các tuổi sau: Tân Sửu, Quý Sửu, Ất Sửu, Đinh Sửu, Kỷ Sửu.
– Các tuổi ko buộc phải lấy nhau: Ngọ ko nên lấy Dậu phải các tuổi mà tuổi Canh Ngọ khắc trong hôn nhân gồm: Ất Dậu, Đinh Dậu, Kỷ Dậu, Tân Dậu và Quý Dậu. Giả dụ tới với nhau vợ phu quân chia ly, con cháu bất lợi, gia đạo gian nguy.
– Theo can thì trai gái can Canh không bắt buộc lấy vợ chồng can Giáp và Bính (Nguyên do Canh sinh Nhâm hợp Ất khắc Giáp xung Bính): duyên tự nhiên mà tới, xấu nhưng rẻ, về hậu vận con cháu tương đối nhái.
>>> Xem thêm: lá số tử vi trọn đời
Nhóm tứ hành xung tuổi ngọ gồm: Tý – Ngọ – Mẹo – Dậu
Mỗi cụm tứ xung, giả dụ xét kỹ sẽ thấy
1 – Tý và Ngọ khắc kị , chống đôi nhau mạnh. Còn Mẹo và Dậu cũng vậy. Nhưng Tý và Mẹo hay Dậu chỉ xung nhau chớ không khắc mạnh. Ngọ với Mẹo hay Dậu cũng xung nhau chứ không khắc chế.
2 – Thìn khắc chế và kị Tuất. Sửu khắc chế Mùi. Còn Thìn chỉ xung với Sửu, Mùi. Tuất chỉ xung với Sửu và Mùi.
3 – Dần khắc chế Thân. Tỵ khắc chế Hợi. Dần xung với Hợi {}. Thân cũng vậy
Ngoài ra để ý Tứ hành xung lục hại (tuổi khắc):
1 – Mùi – Tý gặp nhau lắm tai họa
2 – Ngọ – Sửu đối ngại ko may
3 – Tỵ – Dần tương hội thêm đau đớn
4 – Thân – Hợi xuyên nhau thật đắng cay
5 – Mão – Thìn gặp nhau càng khổ não
6 – Dậu – Tuất nọ trông lắm bi ai
Thuyết âm dương ngũ hành
Âm dương:
Âm dương không cần là vật chất cụ thể, không gian cụ thể mà thuộc tính của mọi hiên tượng tất cả sự vật, trong toàn thể vũ trụ cũng như trong từng tế bào, từng yếu tố.
Âm dương là hai mặt đối lập: Mâu thuẫn – Thống nhất, chuyển hoá lẫn nhau, dựa dẫm nhau mà tồn tại, cùng triệt tiêu thay thế nhau. Trong dương mang mầm mống của âm, ngược lại trong âm sở hữu mầm mống của dương. Trong toàn bộ các khía cạnh không gian, thời gian, vật chất ý thức đều có âm dương. Âm dương ko những thể hiện trong thế giới hữu hình kể cả vi mô và vĩ mô mà còn thể hiện cả trong thế giới vô hình, hay gọi là thế giới tâm linh như tư duy, cảm giác, tâm hồn …từ hiện tượng đến bản thể..
Ngũ hành:
Mang 5 hành: Hoả (lửa), Thổ (Đất), Kim (Kim loại), Thuỷ (nước, chất lỏng). Mộc (cây cỏ). Theo quan điểm cổ xưa thì toàn bộ vật chất trong vũ trụ trước tiên do 5 hành đó tạo buộc phải.
>>> Tìm hiểu ngay: ngày đẹp xuất hành tết 2021
Ngũ hành có quy luật sinh, khắc chế hoá lẫn nhau. Để độc giả dễ hiểu, dễ nhớ chúng tôi xin trình bày luật tương sinh, tương khắc dưới dạng mấy câu ca dao sau:
Ngũ hành sinh:
Ngũ hành sinh thuộc lẽ thiên nhiên:
Nhờ nước cây xanh mới mọc lên (Thuỷ sinh mộc- màu xanh)
Cây cỏ khiến cho mồi nhen lửa đỏ (Mộc sinh hoả- màu đỏ)
Tro tàn tích lại đất vàng thêm (Hoả sinh thổ: Màu vàng)
Lòng đất tạo phải kim loại trắng ( Thổ sinh kim: màu trắng)
Kim dòng vào lò chảy nước đen (Kim sinh thuỷ- màu đen)
Ngũ hành tương khắc:
Rễ cỏ đâm xuyên lớp đất dày ( Mộc khắc thổ: Tụ thắng tán)
Đất đắp đê cao ngăn lũ nước (Thổ khắc Thuỷ: Thực thắng hư)
Nước dội nhanh rộng rãi tắt lửa ngay (Thuỷ khắc hoả: chúng thắng quả, nhiều thắng ít)
Lửa lò nung chảy đồng, chì, thép (Hoả khắc kim: Tinh thắng kiên)
Thép cứng rèn dao chặt cỏ cây ( Kim khắc mộc: cương thắng nhu).
Ngũ hành chế hoá:
Chế hoá là ức chế và sinh hoá phối hợp nhau. Chế hoá gắn liền cả tương sinh và tương khắc. Luật tạo hoá là: tất cả vật mang sinh bắt buộc có khắc, có khắc sinh, mới vận hành liên tục, tương phản tương thành với nhau.
Mộc khắc Thổ thì con của Thổ là Kim lại khắc Mộc
Hoả khắc Kim thì con của Kim là Thuỷ lại khắc Hoả
Thổ khắc Thuỷ thì con của Thuỷ là Mộc lại khắc Thổ
Kim khắc Mộc thì con của mộc là Hoả lại khắc Kim
Thuỷ khắc Hoả thì con của Hoả là Thổ lại khắc Thuỷ
Giả dụ sở hữu hiên tượng sinh khắc thái quá không đủ, mất sự cân bằng, thì sẽ xảy ra biến hoá khác thường. Luật chế hoá duy trì sự cân bằng: bản thân chiếc bị khắc cũng chứa đựng nhân tố (tức là con nó) để chống lại cái khắc nó.
Theo nguồn: la so tu vi